Hiện nay, trong hệ thống pháp luật về nhà đất nói chung và quy định về ghi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng không có định nghĩa cụ thể, thống nhất về thuật ngữ “Thổ cư” chỉ là đất ở hay bao gồm cả đất vườn, ao trong khu dân cư. Do vậy, trước đây, trong quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, nhiều địa phương đã gộp đất ở với đất vườn, ao và ghi chung là “Thổ cư” mà không xác định rõ diện tích cụ thể của từng loại đất. Việc ghi nhận như vậy là chưa chính xác theo quy định hiện hành.
Như vậy trước tiên ta cần hiểu đất thổ cư là gì?
Đất thổ cư là chỉ đất ở (đất phi nông nghiệp) bao gồm đất ở tại đô thị (viết tắt là ODT) và đất ở tại nông thôn (viết tắt là ONT) hoặc các loại đất sử dụng vào các mục đích khác…
ONT hay ODT … là mã mục đích sử dụng đất được Bộ Tài nguyên môi trường quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT
Thủ tục làm sổ đỏ cho đất thổ cư như sau:
1. Hồ sơ gồm:
– Đơn xin cấp Giấy chứng nhận QSD đất (theo mẫu);
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013;
– Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản chứng thực);
– Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;
– Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận QSD đất;
– Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;
– Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSD đất;
– Biên bản kết thúc công khai;
– Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho các trường hợp đủ điều kiện;
2. Trình tự, thủ tục:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
– Thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính;
– Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
– Chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
3. Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc
GIẤY TỜ CHỨNG MINH NGUỒN GỐC ĐẤT HỢP PHÁP
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Phần 1 trên mà giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật Đất đai năm 2013 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT VỀ BẤT ĐỘNG SẢN (24/7) GỌI: 1900 6275
– Gửi yêu cầu dịch vụ trực tiếp qua Email : luattrihung@gmail.com
– Gửi câu hỏi cho luật sư tư vấn qua Email : luattrihung@gmail.com
– Tham khảo dịch vụ luật sư và kiến thức : http://luattrihung.com/