Chạy quá tốc độ là lỗi thường gặp nhất khi tham gia giao thông, ôtô, xe máy vượt tốc độ quy định bao nhiêu km/h thì được coi là vi phạm Luật giao thông?
Hãy tham khảo bài viết này để nắm rõ vấn đề này nhé!
Căn cứ:
– Nghị định số 46/2016/NĐ-CP
– Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT
Cụ thể:
Trong khu vực đông dân cư: các phương tiện xe cơ giới được phép chạy tối đa 60 km/h trên đường đôi, có dải phân cách giữa và đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên.
Trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa và đường một chiều có 1 làn xe cơ giới: các phương tiện xe cơ giới được phép chạy tối đa 50 km/h. Như vậy, so với hiện tại, các phương tiện xe cơ giới sẽ được chạy ở tốc độ tối đa cao hơn 10 km/h trong khu vực đông dân cư.
Ở ngoài khu vực đông dân cư
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt)
Ô tô tải có trọng tải đến 3,5 tấn được phép chạy ở tốc độ tối đa 90 km/h trên đường đôi, có dải phân cách giữa và đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên.
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt), ô tô tải có trọng tải đến 3,5 tấn được phép chạy ở tốc độ tối đa 80 km/h trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa đường.
Trong khi đó, tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) là không quá 60 km/h. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.
Khi điều khiển xe chạy với tốc độ từ 60 km/h trở xuống, trong khu vực đô thị, đông dân cư, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn.
Mức phạt cụ thể đối với các trường hợp không tuân thủ quy định về tốc độ được phép khi tham gia giao thông:
Cảm ơn quý khách đã ghé thăm website của chúng tôi. . Nếu có vấn đề pháp lý còn vướng mắc, bạn có thể liên hệ trực tiếp để được tư vấn chính xác, hiệu quả và nhanh chóng.